Thuốc Strychnin gây kích thích tiêu hoá, tăng tiết dịch vị và nhu động ruột giúp ăn ngon dễ tiêu hơn. Ngoài ra thuốc Strychnin làm tăng nhạy cảm của các cơ quan cảm giác do kích thích vào trung tâm nghe, nhìn, ngửi. Thuốc Strychnin thường được chỉ định trong các trường hợp sau
Nghiên cứu định lượng strychnin và brucin bằng phương pháp HPLC trong alkaloid tổng chiết từ hạt mã tiền (2018) WORD VERSION | 2018 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA
Có phải bạn đang tìm kiếm chủ đề về =>Chia sẻ cách nấu chân giò hầm hạt sen bổ dưỡng cho cả gia đình phải không? Nếu đúng như vậy thì mời bạn xem nó ngay
Ngộ độc thuốc diệt chuột chứa strychin. Nhiễm strychin do dùng một số thuốc y học cổ truyền của một số thầy lang chữa các bệnh: đái dầm, yếu cơ thắt, liệt dương, rối loạn tiêu hóa. Uống nhầm rượu xoa bóp có ngâm hạt mã tiền. Sử dụng các chế phẩm ma túy như
13. Điều khoản kiểm định: Việc kiểm định về chất lượng, trọng lượng, số lượng bao, tình trạng bao gói café Robusta Việt Nam này sẽ do Vinacontrol tải Việt Nam đảm nhiệm, phí tổn kiểm định này sẽ do bên bán chịu. 14. Những điều khoản khác
Bào chế. Lấy hạt Mã đề sạch, sao cho đến khi nổ giòn, phun dung dịch muối ăn và sao khô. Dùng 2 kg muối ăn cho 100 kg dược liệu, thêm nước vừa đủ để thấm ẩm dược liệu. Dược liệu sau khi chế có mặt ngoài màu nâu tối hoặc nâu vàng, mùi hơi thơm, vị mặn.
W68SL. Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Độc chất trong cây mã tiền", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênNội dung text Bài giảng Độc chất trong cây mã tiềnĐỘC CHẤT TRONG CÂY MÃ TIỀN Strychnine and Brucine Strychnos nux-vomicaCác nội dung chính 1. Nguồn gốc 2. Đường dùng gây độc 3. Độc tính 4. Cơ chế gây độc 5. Triệu chứng 6. Giải độc và điều trị 7. Kiểm nghiệm chất độc1. Nguồn gốc Cây Mã tiền có chủ yếu ở Ấn Độ và ĐNA Strychnine và brucine được tìm thấy trong Strychnos nux- vomica Fam. Loganiaceae Trong hạt mã tiền có 15% manna, 85% ga-lactan. 4-5% chất béo, bột heterozid gọi là loganozid hay loganin 1,5%, rất nhiều alcaloid trong đó chủ yếu là strycnine, brucine. Tỷ lệ alcaloid toàn phần trong mã tiền thay đổi từ 2,5 đến 5,5%, trong đó strychnine chiếm 43-45%.2. Đường ngộ độc, nguyên nhân gây ngộ độc Trong dân gian mã tiền được dùng dưới dạng bột, dạng hạt hoặc ngâm rượu như một vị thuốc nam. Nguyên nhân2. Đường ngộ độc, nguyên nhân gây ngộ độc tiếp Đường tiêu hóa - Ăn phải quả, hạt cây mã tiền. - Uống phải rượu ngâm Mã dụng thuốc an toàn ❑Trong ngành dược dùng bột của hạt mã tiền để bào chế thành rượu mã tiền 0,25% alcaloid, cao mã tiền 16% alcaloid toàn phần. ❑ Việc sử dụng thuốc liên quan đến strychnine và brucine cần phải được giám sát chặt Độc tính ❑Tác dụng dược lý ➢Kích thích thần kinh TW. ➢Có tác dụng giảm đau. ➢Strychnine kích thích các nueron đệm của tủy. ➢kích thích não và hành não. ➢Kích thích hô hấp, tuần hoàn và tiêu Độc tính ❑Độc tính ➢Mã tiền có độc tính rất cao, thuốc độc bảng A. ➢LD của strychnine cho người lớn là 0,05g ➢Liều cao gây co giật , liệt hô hấp, co cứng cơ. ➢Nạn nhân tử vong do ngạt Cơ chế gây ngộ độc Strypchnine là chất đối kháng glycine-một chất ức chế dẫn truyền thần kinh quan trọng trong hệ thần kinh động vật có Cơ chế gây ngộ độc tiếp4. Cơ chế gây ngộ độc tiếp Strychnine liều cao kích thích cả vỏ não và hành não. Làm tăng biên độ và tần số hô hấp. Tăng tuần hoàn khi các trung tâm này bị ức chế. Kích thích mạnh tủy sống gây co giật giống như co giật uốn ván. Gây co cứng cơ, tăng phản xạ gân xương, tăng trương lực cơ, xoắn vặn, giật các bó Triệu chứng Sau uống 15-30phút, biểu hiện rất đặc trưng, bệnh nhân rất dễ bị kích thích tiếng động, âm thanh, ánh sáng, . Ngáp, tăng tiết nước bọt. Co cứng toàn thân như bị uốn ván Co cứng cơ miệng gây khó há miệng, khó nói. Lo lắng và bồn chồn, co thắt bắp thịt gây khó thở. Bệnh nhân dễ lên cơn co giật khi bị kích thích. Cái chết có thể xảy ra vì kiệt sức, hoặc liệt hô Giải độc và điều trị Chưa có thuôc điều trị đặc hiệu. Để bệnh nhân yên tĩnh trong bóng tối, tránh tiếng động. Tiêm apomorphin để gây nôn, tiêm truyền huyết thanh mặn ưu trương để loại bỏ strypchnine qua nước tiểu. Rửa dạ dày bằng dd KMnO4 Kích thích hô hấp bằng cách tiêm tĩnh mạch phenolbarbiturat. Hô hấp nhân tạo, thở oxy để chống NGHIỆM STRYCHNIN VÀ BRUCIN TRONG CÂY MÃ TIỀN Strychnos nux-vomicaKIỂM NGHIỆM PP HIỂN VI PP HÓA HỌC DƯỢC VI SOI ĐỊNH ĐỊNH LIỆU PHẪU BỘT TÍNH LƯỢNGI. PHƯƠNG PHÁP HIỂN VI 1. ĐẶC ĐIỂM DƯỢC LIỆU Hạt hình dẹt, mép hơi dầy hơn, thường hơi méo mó, màu xám nhạt đến vàng nhạt. Mặt bóng, có một lớp lông tơ mượt từ giữa mọc tỏa ra xung quanh, giữa một mặt có một chỗ lồi nhỏ, từ rốn có một đường hơi lồi chạy đến 1 chỗ nhô lên ở mép ĐẶC ĐIỂM VI PHẪU Vỏ hạt gồm vài lớp tế bào rất dày, nhìn không rõ tế bào Ngoài lớp vỏ có 1 lớp lông có gốc phình to ra thành rất dày, ở vách có những kẽ nứt nghiêng Lông phàn đầu xếp nghiêng tạo thành 1 lớp dầy, gồm nhiều sợi nhỏ xếp sít nhau Nội nhũ gồm những tế bào nhiều cạnh, có chứa dầu và hạt aleuron 1. Biểu bì 2. Lông che chở 3. Nội nhũ3. ĐẶC ĐIỂM BỘT Bột màu xám sáng Quan sát dưới kính hiển vi - Rất nhiều đoạn lông gãy hình đũa, rời từng đoạn hay dính với nhau thành bó - Chân lông hình nậm, rời hoặc dính với nhau - mảnh nội nhũ gồm tế bào bóng, thành dày, một vài tế bào chứa dầu và aleuron - Tế bào cứng của lớp vỏ có thành uốn lượn, có nhiều ống nhỏ. 1. Mảnh lông gãy 2. Mảnh nội nhũ 3. Nội nhũ 4. Chân lông hình nậmII. PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC 1. CHUẨN BỊ MẪU CHIẾT ALCALOID TỪ HẠT MÃ TIỀN Cân bột mã tiền vào bình nón, thêm dung dịch acid H2SO4 1N Đun sôi để nguội Lọc dịch lọc vào bình gạn Kiềm hóa dịch lọc bằng dung dịch amoniac 6N đến pH = 9 -10 Chiết alcaloid bằng ether hoặc cloroform Gộp các dịch chiết, loại nước bằng Na2SO4 khan Chia dịch chiết ra các ống nghiệm nhỏ để tiến hành thí nghiệm2. ĐỊNH TÍNH ALCALOID TRONG HẠT MÃ TIỀN a. Định tính alcaloid bằng thuốc thử chungb. Phản ứng tìm strychnin TN 1 H2SO4 đđ + tt K2Cr2O7 TN 2 Thuốc thử mandelinTN 3. Thử co giật trên ếchc. Phản ứng tìm brucine HNO3 đặcd. Định tính Strychnin và Brucin bằng sắc kí lớp mỏng DM khai triển Toluen- Aceton- Silicagel GF254 Ethanol- Amoniac = 4 5 0,6 0,4 Hiện màu bằng TT Dragendorff → so với chất chuẩnSắc ký lớp mỏng hiệu năng cao ➔ kết hợp định tính và định lượng2. ĐỊNH LƯỢNG a. HPTLC Dựa vào chiều cao, diện tích pic Figure 6 HPTLC chromatogram of Strychnos nux-vomica seed showing strychnine and brucineb. Đo quang Cân chính xác 0,4 g dược liệu qua rây 355 vào bình nón nùt mài 100 ml. Thêm chính xác 20 ml cloroform và 0,3 ml amoniac đđ. Đậy kín bình và cân. Đun hoàn lưu trên cách thủy trong 3 giờ, hoặc 45 phút trong bể siêu âm 350 W, 35 kHz. Cân bổ sung lượng cloroform hao hụt. Lắc đều, lọc nhanh vào bình nón. Lấy chính xác 10 ml dịch lọc cho vào bình gạn 50 ml. Chiết 4 lần mỗi lần 10 mL dung dịch acid sulfuric 0,5 M. lọc dịch acid qua giấy lọc đã thấm ướt trước bằng dung dịch acid sulfuric 0,5 M vào một bình định mức 50 ml. Rửa giấy lọc bằng một lượng nhỏ dung dịch acid sulfuric 0,5 M, gộp dịch rửa vào bình định mức và thêm cùng dung môi cho tới vạch, lắc kỹ. Hút chính xác 10 ml dung dịch này cho vào bình định mức 50 ml pha loãng vừa đủ bằng dd acid sulfuric 0,5 M. lắc đều. Xác định độ hấp thụ của dung dịch ở bước sóng 262 nm và 300 nm. Cốc đo dày 1 cm, so với mẫu trắng là dung dịch acid sulfuric 0,5 M. Hàm lượng strychnin được tính theo công thức 5 0,321a – 0,467b % strychnin = m 1 –X Trong đó a độ hấp thu ở 262 nm b độ hấp thu ở 300 nm m khối lượng mẫu thử g X độ ẩm của dược liệu gb Định lượng Phương pháp đo quang Figure 4 Superimposed UV spectra of strychnine standard with samples showing γ max at 259 nmb Định lượng Figure 5 Superimposed UV spectra of brucine standard with samples showing γ max 306 nmTùy trường hợp mà có phương pháp kiểm nghiệm thích hợp →Đối tượng tử thi → mẫu phân tích dịch sinh học → PPKN • Hiển vi • Hóa học định tính và định lượng→ đối tượng bệnh nhân ngộ độc → dựa vào triệu chứng lâm sàng → mẫu phân tích • Dịch sinh học • Mẫu thức ăn, chế phẩm bệnh nhân sử dụng → PPKN hiển vi tìm lông mã tiền => cấp cứu→ định tính pp hiển vi → định tính pp hóa học → Định lượng pp hóa học → Định lượng pp hóa họcThank you for watching!
Chủ trị Phong thấp, tê, bại liệt; đau khớp dạng phong thấp, nhức mỏi chân tay, đau dây thần kinh, sưng đau do sang chấn, nhọt độc sưng đau Biên tập viên Trần Tiến Phong Đánh giá Trần Trà My, Trần Phương Phương Hạt đã phơi hay sấy khơ lấy từ quả chín của cây Mã tiền Strychnos nux – vomica L hoặc cây Hồng Nàn Strychnos Wallichiana Steud. ex DC, họ Mã tiền Loganiaceae. Mô tả Lồi Strychnos nux – vomica L. Hạt hình đóa dẹt, hơi dày lên ở mép; một số hạt hơi méo mó, cong không đều, đường kính 1,2 – 2,5 cm, dày 0,4 – 0,6 cm, màu xám nhạt đến vàng nhạt. Mặt hạt phủ một lớp lông tơ bóng mượt mọc ngả theo chiều từ tâm hạt tỏa ra xung quanh. Rốn hạt là một lỗ chồi nhỏ ở giữa một mặt hạt. Sống nõn hơi lồi chạy từ rốn hạt đến lỗ noãn là một điểm nhỏ cao lên ở trên mép hạt. Hạt có nội nhũ sừng màu vàng nhạt hay hơi xám, rất cứng. Cây mầm nhỏ nằm trong khoảng giữa nội nhũ phía lỗ nõn. Hạt không mùi, vị rất đắng. Vi phhẫu Vỏ hạt có các tế bào biến đổi thành lông che chở đơn bào, thon dài, ngả theo chiều từ tâm hạt ra ngòai, gốc lông phình to. Lớp tế bào mơ cứng dẹt, màng rất dày. Nội nhũ gồm những tế bào hình nhiều cạnh. Rất nhiều lông che chở đơn bào dài và mảnh, thường bị gãy thành nhiều đoạn. Mảnh gốc lông phình to, thành dày. Mảnh tế bào mơ cứng có ống trao đổi rõ. Mảnh nội nhũ gồm những tế bào hình nhiều cạnh thành dày, một vài tế bào chứa dầu và hạt aleuron. Định tính A. Trên mặt cắt ngang của dược liệu, nhỏ 1 giọt acid nitric đậm đặc TT, mặt cắt sẽ nhuộm màu đỏ cam. Trên mặt cắt khác, nhỏ một giọt dung dịch amoni vanadat 1% trong acid sulfuric TT, mặt cắt sẽ có màu tím. B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng. Bản mỏng Silica gel G. Dung môi khai triển Toluen – aceton – ethanol amoniac đậm đặc 450,60,4. Dung dịch mẫu thử Cho 0,5 g bột dược liệu vào bình nón nút mài, thêm 5 ml hỗn hợp cloroform – ethanol 10 1 và 0,5 ml amoniac đậm đặc TT, đậy nắp và lắc trong 5 phút, để yên trong 1 giờ, thỉnh thoảng lắc đều. Lọc, dung dịch làm dung dịch thử. Dung dịch đối chiếu dung dịch strychnin và brucin chuẩn có nồng độ 2 mg/ml trong cloroform. Cách tiến hành Chấm lên bản mỏng 10ml mỗi dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Sau khi triển khai xong, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng. Phun thuốc thử Dragendoroff TT. Độ ẩm Không quá 12%. Tro tồn phần Khơng quá 3,5%. Tạp chất Hạt lép và đen không quá 3,5%. Các tạp chất khác không quá 0,2%. Định lượng Cân chính xác 0,4 g dược liệu qua rây 355 vào bình nón nùt mài 100 ml. Thêm chính xác 20 ml cloroform TT và 0,3 ml amoniac đậm đặc TT. Đậy kín bình và cân. Đun hồn lưu trên cách thủy trong 3 giờ, hoặc 45 phút trong bể siêu âm 350 W, 35 kHz. Cân bổ sung lượng cloroform hao hụt. Lắc đều, lọc nhanh vào bình nón. Lấy chính xác 10 ml dịch lọc cho vào bình gạn 50 ml. Chiết 4 lần mỗi lần 10 mL dung dịch acid sulfuric 0,5 M. lọc dịch acid qua giấy lọc đã thấm ướt trước bằng dung dịch acid sulfuric 0,5 M vào một bình định mức 50 ml. Rửa giấy lọc bằng một lượng nhỏ dung dịch acid sulfuric 0,5 M, gộp dịch rửa vào bình định mức và thêm cùng dung môi cho tới vạch, lắc kỹ. Hút chính xác 10 ml dung dịch này cho vào bình định mức 50 ml pha lỏng vừa đủ bằng dung dịch acid sulfuric 0,5 M. lắc đều. Xác định độ hấp thụ của dung dịch ở bước sóng 262 nm và 300 nm. Cốc đo dày 1 cm, so với mẫu trắng là dung dịch acid sulfuric 0,5 M. Hàm lượng strychnin C21H22N2O2 không ít hơn 1,2% tính theo dược liệu khô kiệt. Bảo quản Độc bảng A. Để nơi khơ ráo tránh mốc mọt. Chế biến Thu hoạch vào mùa đông, hái những quả già, bổ ra lấy hạt, loại bỏ cơm quả, hạt lép, non hay đen ruột, phơi nắng hay sấy ở nhiệt độ 50 - 60oC đến khô. Lấy hạt mã tiền sạch, sao với cát sạch cho phồng đến khi có màu nâu thẫm hoặc màu hạt dẻ sẫm. Khi vỏ có đường tách nẻ, thì đổ hạt và cát ra; rây bỏ hết cát, cho hạt vào máy rây cho sạch lông nhung đã bị cháy. Hạt mã tiền tẩm dầu vừng Cho hạt mã tiền sạch vào nước hoặc nước vo gạo, ngâm một ngày đêm; hay cho hạt mã tiền vào nước đun sơi, lấy ra, lại ngâm nước rồi lại lấy ra vài lần như vậy cho đến khi thấy mềm. Lấy hạt, cạo bỏ vỏ hạt, bỏ cây mầm thái mỏng, sấy khô tẩm dầu vừng mè một đêm; lấy ra sao đen màu vàng, để nguội cho vào lọ đậy kín. Tính vị, quy kinh Khổ, hàn, có đại độc. Vào các kinh can, tỳ. Công năng, chủ trị Thông kinh hoạt lạc giảm đau, mạnh gân cốt, tán kết tiêu sưng. Chủ trị Phong thấp, tê, bại liệt; đau khớp dạng phong thấp, nhức mỏi chân tay, đau dây thần kinh, sưng đau do sang chấn, nhọt độc sưng đau. Cách dùng, liều lượng Dùng Mã tiền chế. Ngày dùng trung bình Người lớn 0,05 g/ lần, 3 lần trong 24 giờ, liều tối đa 0,10 g/ lần, 3 lần trong 24 giờ. Trẻ em từ 2 tuổi trở xuống không được dùng. Trẻ em từ 3 tuổi trở lên, dùng 0,005 g cho mỗi tuổi. Dùng dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột. Không dùng quá liều quy định. Dùng quá liều có thể ngộ độc Chân tay máy động, kinh giật khi thở, nặng thì có thể hôn mê. Kiêng kỵ Không dùng cho phụ nữ có thai, cho con bú.
định lượng strychnin trong hạt mã tiền