Cắt bao quy đầu là thủ thuật mà “cánh mày râu” cần quan tâm và thực hiện trong trường hợp cần thiết. Một trong những câu hỏi được quan tâm nhiều đó là chi phí cắt bao quy đầu ở Hà Nội là bao nhiêu? Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc kể trên. Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 – 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 – 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 – 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án Do ảnh hưởng của bão số 6, khu vực bắc Biển Đông (bao gồm cả vùng biển quần đảo Hoàng Sa) có mưa bão, khả năng có gió mạnh cấp 9 - 10, sau tăng lên cấp 11 - 13, giật cấp 15. Sóng biển cao 8 - 10 m, biển động dữ dội. Khu vực giữa Biển Đông (bao gồm cả vùng biển phía Tháng 1, tháng 2 và tháng 12 (nhiệt độ trung bình 25,5 °C) mát hơn so với các tháng khác trong năm. Tháng 4 và tháng 5 là những tháng nóng nhất ở Phan Thiết, nhiệt độ có khi lên đến 29 °C. Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm từ 78 đến 80,7%. Chỉ báo Sức mạnh tương quan (Comparative Relative Strength) là một chỉ số cơ bản để so sánh sức mạnh tương quan của một cổ phiếu so với cổ phiếu khác. Thông thường, chỉ báo Sức mạnh tương quan được sử dụng để so sánh mức sinh lời của một cổ phiếu với chỉ số 1 Đơn vị tính vàng phổ biến tại Việt Nam. Tại Việt Nam, Vàng chủ yếu được đo lường bằng đơn vị “lượng”. Đây không chỉ là đơn vị được sử dụng cho vàng mà còn cho các loại kim loại khác bao gồm bạc, bạch kim…. Ngoài đơn vị “lượng” vàng cũng rất nhiều pegN. Trang chủ Liên Hệ Giới Thiệu Nội Quy Bảo Mật Copyright © 2023 Quảng cáo Cập nhật giá 1 chỉ vàng 9999, 24K bao nhiêu tiền hôm nay giúp các nhà đầu tư và khách hàng dễ dàng ra quyết định mua vào, bán ra để mang lại lợi nhuận lớn nhất. Vàng không thể thiếu trong thời buổi kinh tế thương mại hiện nay. Ngoài việc đầu tư kinh doanh, bất động sản, gửi tiết kiệm,… thì việc tích trữ, đầu tư vàng không còn quá xa lạ với người dân Việt. Vậy bạn đã cập nhật giá vàng ngày hôm nay chưa? Nếu chưa hãy tham khảo ngay thông tin Giá 1 chỉ vàng SJC 3 thành phố lớn Trong ngày 11/06/2023, giá vàng có những dấu hiệu tăng nhẹ cả 2 đầu mua vào – bán ra tại hầu hết các tổ chức. Giá 1 chỉ vàng SJC HCM có giá mua vào và bán ra. Giá 1 chỉ vàng SJC Hà Nội có giá mua vào và bán ra. Giá 1 chỉ vàng SJC Đà Nẵng có giá mua vào và ra. Giá 1 chỉ vàng DOJI 2 thành phố lớn Giá 1 chỉ vàng DOJI AVPL / Hà Nội có giá mua vào và bán ra. Giá 1 chỉ vàng DOJI AVPL / HCM có giá mua vào và bán ra. Giá 1 chỉ vàng DOJI AVPL / Đà Nẵng có giá mua vào và bán ra. Bảng giá vàng SJC mới nhất hôm nay Khu vựcLoại vàngMua vàoBán raHồ Chí MinhVàng SJC 1L – nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 nhẫn SJC 99,99 0,5 nữ trang 99,99% nữ trang 99% nữ trang 75% nữ trang 58,3% nữ trang 41,7% NộiVàng SJC 1L – NẵngVàng SJC 1L – TrangVàng SJC 1L – MauVàng SJC 1L – SJC 1L – TâyVàng SJC 1L – HòaVàng SJC 1L – NgãiVàng SJC 1L – XuyênVàng SJC 1L – LiêuVàng SJC 1L – NhơnVàng SJC 1L – RangVàng SJC 1L – LongVàng SJC 1L – NamVàng SJC 1L – vị Đồng/Chỉ Lưu ý Giá vàng có thể biến động lên xuống liên tục theo ngày tùy vào tình hình kinh tế, chính trị thế giới và nhiều yếu tố khác. Vì thế bạn nên cập nhật thông tin thường xuyên để đưa ra quyết định mua vào hoặc bán ra chính xác nhất. Các đơn vị đo lường vàng Hiện nay ở Việt Nam, khối lượng của vàng được tính trên 2 đơn vị chính là Chỉ và Cây. Cây vàng còn có thể được gọi với tên khác là lượng hay lạng. Ở mức nhỏ hơn, thì vàng còn một đơn vị khác đó là Phân vàng. Theo đó 1 Cây vàng = 1 Lượng vàng = 10 Chỉ vàng = 100 Phân vàng = 37,5g vàng = 0,0375 kg vàng. 1 Kg vàng = 266 Chỉ vàng = 26 Cây 6 Chỉ 6 Phân vàng. 1 Chỉ vàng = 10 Phân vàng. Quy đổi theo giá vàng hiện tại, ta sẽ tính được giá vàng theo từng đơn vị như sau 1 Phân vàng = VND 549 nghìn. 1 Chỉ vàng = VND 5 triệu 490 nghìn. 1 Cây vàng = VND 54 triệu 900 nghìn. Trên thế giới, vàng lại được tính theo đơn vị Ounce. Ngân Hàng Việt sẽ viết bài chi tiết về đơn vị Ounce này và cập nhật đến bạn đọc trong thời gian tới. Giá vàng vẫn đang biến động liên tục do tình hình dịch Covid 19 và Chính trị thế giới. Phân loại vàng hiện nay Giá vàng không chỉ bị ảnh hưởng bởi đơn vị đo mà còn phụ thuộc vào các chủng loại vàng hiện nay. Nếu chưa rõ, bạn nên tham khảo một số loại vàng phổ biến trên thị trường hiện nay như Vàng 9999 hay còn gọi là vàng 24k, vàng 4 số 9 Đây là loại vàng ròng có giá trị cao nhất hiện nay bởi độ tinh khiết tuyệt đối, không pha tạp kim loại khác. Vàng Tây Đây là loại vàng được sản xuất khi kết hợp vàng nguyên chất với một số loại hợp kim khác. Vàng Tây phổ biến hiện nay bao gồm 9k, 10k và 14k. Vàng Trắng Chúng được kết hợp từ đa nguyên tố pha trộn thành gồm vàng, bạc và palladium. Vàng Trắng thường được nhiều người ưa chuộng sử dụng trong chế tác trang sức. Lưu ý Để biết chính xác hàng lượng vàng nguyên chất, người ta lấy chỉ số K chia cho 24. Ví dụ đơn giản như sau, để biết hàm lượng vàng nguyên chất có trong vàng 18K, ta lấy 18 chia cho 24 bằng 0,75. Điều này có nghĩa là trong vàng 18K chỉ có 75% là vàng nguyên chất còn 25% là hợp kim khác. Có thể nói thị trường vàng hiện nay có rất nhiều thương hiệu với mẫu mã, chủng loại đa dạng. Đặc biệt hơn nữa giá vàng không cố định mà lên xuống theo thời gian phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Do đó, nếu bạn muốn mua bán vàng giá tốt và chuẩn nhất thì nên đến với những địa chỉ uy tín. Tại Hà Nội hãy xem ngay Top 8 địa chỉ mua bán vàng uy tín nhất ở Hà Nội Tại TPHCM hãy xem ngay Top 10 tiệm vàng bạc đá quý uy tín nhất tại TPHCM Biến động của vàng chính là sự bộc lộ vô cùng rõ nét về thị trường tài chính trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Vì thế, việc cập nhật giá vàng thường xuyên sẽ giúp bạn đưa ra quyết định mua vào hay bán ra đúng lúc để có lợi nhất. Quảng cáo Thuốc Đông y được tạo ra từ các bài thuốc đông của các nguyên liệu cây cỏ thực vật Thảo mộc được gọi là Thảo dược . Những bài thuốc Đông y đều do người thầy thuốc hoặc nhân dân dựa theo kinh nghiệm chữa bệnh mà dựng nên . Thảo dược[sửa] THẢO có nghĩa là cỏ cây, còn DƯỢC nghĩa là thuốc. Thảo dược nói một cách dễ hiểu là những cây trồng được dùng làm thuốc chữa bệnh. những sản phẩm có nguồn gốc từ thực vật tự nhiên được sử dụng để điều trị hoặc hỗ trợ điều trị bệnh. Người ta có thể lấy ở bất cứ phần nào trên cây như thân, lá, hoa, rễ cành ở dạng tươi hoặc đã qua sơ chế, chế biến, chiết dịch để làm thảo dược. Thảo mộc nằm trên không hay dưới đất, trong hình dạng nguyên thủy hay được chế biến đều được coi là thảo dược. Thảo dược đã có từ rất lâu trên mọi nền văn hóa. Bằng chứng bằng văn bản lâu đời nhất được tìm thấy trên một cổ vật của nền văn hóa Sumerian có niên đại năm lịch sử ở Ấn Độ, chỉ có 12 công thức nhưng có thể chữa được vô số các loại bệnh khác nhau từ 250 loại cây, bao gồm cả cây anh túc. Riêng ở Việt Nam, các vị lương y đã sử dụng thảo dược ngay từ thời khai thiên lập quốc với hai loại thuốc chính là thuốc bắc – cây cỏ được nhập từ Trung Hoa và thuốc Nam –chủ yếu dùng cây cỏ trong chính đất nước của mình. Đa số thảo dược trên thị trường hiện nay đều được sản xuất theo kinh nghiệm đã dùng hay dựa vào những bài thuốc gia truyền rất đáng tin cậy. Thảo dược có sẵn trong tự nhiên không có thêm nhiều chất phụ gia hay chất tạo mùi, chất điều hướng nư trong nhiều loại thuốc khác nên thảo dược rất an toàn cho người bệnh . Thảo dược đem lại hiệu quả tin cậy, ít tác dụng phụ cho người dùng Bên cạnh việc chữa bệnh, thảo dược còn có tác dụng làm đẹp cho làn da. Đối với làn da nhờn hoặc có nhiều mụn nang, bạn hãy pha trộn một chút nước tỏi tươi và bột húng tây vào thành công thức giúp làm se khít lỗ chân lông. Bí quyết chữa mụn nhanh chóng là dùng một tép tỏi cắt lát thoa trực tiếp vào vùng da mụn. Vào ra cho một muỗng canh bạc hà vào dung dịch làm sạch da mặt bằng hoa cúc la mã sẽ là công thức tuyệt vời giúp se khít lỗ chân lông. Bài thuốc[sửa] Bài thuốc Đông Nam hoặc Bắc đều có thể gồm 1 vị hoặc nhiều vị. Ví dụ Bài Độc ẩm thang chỉ có vị Nhân sâm; bài thuốc chữa viêm gan chỉ có vị Nhân trần . Bài thuốc nhiều vị là có hai vị trở lên như bài Thông xị thang gồm có Thông bạch và Đạm đậu xị; bài Nhân trần Chi tử thang gồm có Nhân trần và Chi tử . Những bài thuốc Đông y đều do người thầy thuốc hoặc nhân dân dựa theo kinh nghiệm chữa bệnh mà dựng nên. Thành phần bài thuốc Đông y[sửa] Một bài thuốc Đông y gồm có 3 phần chính Thuốc chính chủ dược là vị thuốc nhằm giải quyết bệnh chính như trong 3 bài Thừa khí thang thì Đại hoàng là chủ dược để công hạ thực nhiệt ở trường vị. Thuốc hỗ trợ để tăng thêm tác dụng của vị thuốc chính như trong bài Ma hoàng thang, vị Quế chi gíup Ma hoàng tăng thêm tác dụng phát hãn. Thuốc tùy chứng gia thêm tá dược để giải quyết những chứng phụ của bệnh như lúc chữa bệnh ngoại cảm, dùng bài Thông xị thang mà bệnh nhân ho nhiều dùng thêm Cát cánh, Hạnh nhân. Ăn kém dùng thêm Mạch nha, Thần khúc. Ngoài 3 phần chính trên còn có một số vị thuốc Đông y gọi là sứ dược để giúp dẫn thuốc vào nơi bị bệnh như Cát cánh dẫn thuốc lên phần bị bệnh ở trên, Ngưu tất dẫn thuốc xuống phần bị bệnh ở dưới hoặc loại thuốc để điều hòa các vị thuốc khác như Cam thảo, Đại táo, Gừng tươi. Phối hợp các vị thuốc[sửa] Việc phối hợp các vị thuốc trong một bài thuốc như thế nào để phát huy tốt nhất tác dụng của thuốc theo ý muốn của thầy thuốc đó là kỹ thuật dùng thuốc của Đông y. Do việc phối hợp vị thuốc khác nhau mà tác dụng bài thuốc thay đổi. Ví dụ Quế chi dùng với Ma hoàng thì tăng tác dụng phát hãn, còn Quế chi dùng với Bạch thược thì lại có tác dụng liễm hãn cầm mồ hôi. Cũng có lúc việc phối hợp thuốc làm tăng hoặc làm giảm tác dụng của vị thuốc chính, ví dụ như Đại hoàng dùng với Mang tiêu thì tác dụng sẽ mạnh, nếu dùng với Cam thảo thì tác dụng sẽ yếu hơn. Một số thuốc này có thể làm giảm độc tính của thuốc kia như Sinh khương làm giảm độc tính của Bán hạ. Trong việc phối hợp thuốc cũng thường chú ý đến việc dùng thuốc bổ phải có thuốc tả như trong bài Lục vị có thuốc bổ như Thục địa, Hoài sơn, Sơn thù có thêm vị thuốc thanh nhiệt lợi thấp như Phục linh, Đơn bì, Trạch tả. Trong bài thuốc Chỉ truật hoàn có vị Bạch truật bổ khí kiện tỳ phải có vị Chỉ thực để hành khí tiêu trệ. Trong bài Tứ vật có Đương qui, Thục địa bổ huyết thì có vị Xuyên khung để hoạt huyết hoặc dùng thuốc lợi thấp kèm theo hành khí, thuốc trừ phong kèm theo thuốc bổ huyết. Đó là những kinh nghiệm phối hợp thuốc trong Đông y cần được chú ý. Việc dùng thuốc nhiều hay ít[sửa] Việc dùng thuốc nhiều hay ít là tùy theo biện chứng tình hình bệnh mà định, nguyên tắc là phải nắm chủ chứng để chọn những chủ dược trị đúng bệnh, không nên dùng thuốc bao vây quá nhiều gây lãng phí mà tác dụng kém đi, một bài thuốc thông thường không nên dùng quá 12 vị. Liều lượng của mỗi vị thuốc tong bài này tùy thuộc vào các yếu tố sau Thuốc đó là chủ dược hay thuốc hỗ trợ, thuốc chính dùng lượng nhiều hơn. Người lớn dùng lượng nhiều hơn trẻ em và người già. Thuốc bổ thường dùng lượng nhiều hơn các loại thuốc khác. Tùy trọng lượng của thuốc nặng hay nhẹ, ví dụ Thạch cao, Mẫu lệ dùng nhiều như Đăng tâm, Thuyền thoái nhẹ nên chỉ dùng lượng ít. Ngoài ra còn tùy tình hình bệnh và mục đích dùng thuốc mà quyết định lượng thuốc. Cách gia giảm trong một bài thuốc[sửa] Một bài thuốc dù là cổ phương hay kim phương đều có phạm vi chỉ định điều trị trên lâm sàng. Cho nên lúc sử dụng bài thuốc để đạt hiệu quả cao phù hợp với tình hình bệnh lý cần có sự gia giảm tùy theo bệnh tật, theo lứa tuổi, theo thể chất, của người bệnh và tùy theo cả loại dược liệu sẳn có, khí hậu của địa phương. Sự tham gia của các vị thuốc[sửa] Bài thuốc thường do sự thay đổi vị mà tác dụng khác nhau, ví dụ bài Quế chi thang có tác dụng giải biểu điều hòa vinh vệ dùng điều trị các bệnh ngoại cảm biẻu chứng có mồ hôi sợ gió và sốt nhẹ. Nếu bệnh cũng có chứng trên kèm theo suyễn gia Hạnh nhân, Hậu phác; bài thuốc sẽ có tác dụng bình suyễn. Nếu sốt cao bỏ Ma hoàng gia Hoàng cầm bài thuốc sẽ có tác dụng hạ sốt. Hoặc bài Ma hoàng thang có tác dụng tân ôn phát hãn nếu bỏ Quế chi bài thuốc sẽ thành bài Tam ảo thang có tác dụng chính là bình suyễn chỉ khái. Sự gia giảm liều lượng thuốc[sửa] trong một bài thuốc nếu lượng dùng của từng vị thuốc thay đổi thì tác dụng điều trị sẽ thay đổi. Ví dụ bài Chỉ truật hoàn gồm có Chỉ thực và Bạch truật tác dụng chính là kiện tỳ, nếu lượng Chỉ thực tăng gấp đôi Bạch truật thì tác dụng bài thuốc là tiêu tích đạo trệ. Vấn đề thay thế thuốc[sửa] lúc sử dụng một bài thuốc, do tình hình cung cấp thuốc của địa phương mà có thể có một hoặc nhiều vị thuốc thiếu, người thầy thuốc phải tìm những vị thuốc khác có tính vị và tác dụng giống nhau để thay thế bảo đảm cho phép chữa đưọc thực hiện. Ví dụ Hoàng liên, Hoàng cầm, Hoàng bá tuy có khác nhau nhưng đều có tính vị đắng, hàn, tác dụng thanh nhiệt táo thấp có thể thay thế cho nhau được chỉ cần chú ý liều lượng lúc dùng. Ví dụ muốn dùng Chỉ thực thay Chỉ xác thì lượng Chỉ thực phải ít hơn. Phân loại bài thuốc[sửa] Việc phân loại bài thuốc dựa theo 8 phương pháp điều trị của Đông y như Thuốc giải biểu, thuốc gây nôn, thuốc tả hạ, thuốc hòa giải, thuốc thanh nhiệt, thuốc khu hàn, thuốc tiêu đạo, thuốc bổ dưỡng. Ngoài ra còn có các loại thuốc lý khí, lý huyết, thuốc khu phong, thuốc trừ thấp, thuốc khai khiếu, thuốc cố sáp, thuốc trục trùng. Việc phân loại bài thuốc cũng chỉ để tham khảo trong khi sử dụng trên lâm sàng, tác dụng từng loại sẽ được nói rõ hơn trong phần phương tể học. Các dạng thuốc[sửa] Đông dược có 5 dạng thuốc cơ bản Thang, hoàn, tán, cao, đơn. Trong đó 4 loại sau là thuốc được pha chế saün; thực ra thuốc hoàn, tán có khi cũng làm thuốc thang sắc uống. Thuốc thang[sửa] Cho nước vào ấm đổ nước vừa đủ, nấu sôi thành thuốc nước uống. Đặc điểm thuốc thang là dễ gia giảm hợp với tình hình bệnh cho nên là loại thuốc thường được dùng nhiều nhất trên lâm sàng. Nhược điểm chính của thuốc thang là cồng kềnh, mất công sắc thuốc, mất thì giờ, tốn chất đốt, có lúc lượng thuốc nhiều đối với trẻ em sẽ khó uống. Thuốc hoàn[sửa] Đem thuốc tán bột mịn dùng với nước mật hoặc hồ viên thành hoàn. Ưu điểm của thuốc là cho đơn có được uống ngay nhưng thuốc để lâu khó bảo quản, liều lượng có khi phải dùng nhiều, trẻ nhỏ khó uống. Thuốc tán[sửa] Thuốc được tán thành bột mịn dùng uống trong hoặc bôi ngoài, có lúc sắc cùng thuốc sắc. Nhược điểm của thuốc là khó bảo quản, khó uống đối với trẻ em. Thuốc cao[sửa] Thuốc được sắc lấy nước cô đặc thành cao, thuốc có thể chế thành dạng sirô hoặc dạng rượu để dễ bảo quản. Có loại thuốc cao dán hoặc cao mỡ, dầu dùng bôi, đắp ngoài đối với bệnh ngoại khoa ngoài da. Thuốc đơn[sửa] Thuốc hoàn hoặc tán, đưọc tinh chế như các loại Chí bảo đơn, Hồi xuân đơn, Tử tuyết đơn. Ngoài ra còn có các các dạng thuốc ngâm rượu, thuốc đinh như Khô trĩ đinh, thuốc đóng ống tiêm hiện đang sử dụng nhiều ở Trung quốc. Sắc thuốc[sửa] Dụng cụ sắc thuốc tốt nhất là dùng ấm đất, cũng có thể dùng ấm nhôm. Thuốc bỏ vào ấm đổ nước ngập khoảng 2 cm, ngâm thuốc khoảng 15 - 20 phút trước lúc sắc cho thuốc ngấm đều nước, với thang thuốc ngoại cảm thường sắc 2 lần. Mỗi lần sắc còn 1/3 lượng nước đổ vào, thuốc bổ nên sắc 3 lần lúc nước sôi cho nhỏ lửa, sắc lâu hơn và thuốc cô đặc hơn. Sắc thuốc[sửa] Những điều chú ý lúc sắc thuốc Những thuốc thơm có tinh dầu như Bạc hà, Hoắc hương, Kinh giới. nên cho vào sau 10 phút trước khi đem thuốc xuống. Những loại thuốc cứng, nặng như vỏ sò, mai rùa cần đập vụn và cho vào sắc trước. Những thứ hạt nhỏ như hạt Củ cải, hạt Tía bỏ vào vải rồi cho vào sắc. Những thuốc có độc tính như Phụ tử, Ô đầu, Thảo ô. nên sắc trước độ nửa giờ rồi cho các thuốc khác vào sau. Những thuốc quí như Nhân sâm hoặc thuốc nam lượng nhiều quá cũng nên sắc riêng rồi trộn chung với thuốc sắc để uống. Đơn vị cân thuốc[sửa] Theo cân lượng thường dùng cân thuốc Đông y 1 cân = 16 lạng tính thành gam như sau 1 cân = 500 gam. 1 lạng = 31,25 gam. 1 đồng cân = 3,1 gam. 1 phân = 0,31 gam. 1 gam = 3 phân 2 ly. 1 ly = 0,03 gam. Uống thuốc[sửa] Tùy theo loại thuốc mà cách uống thuốc khác nhau, thường mỗi thang thuốc sắc 2 lần. Nếu là thang thuốc bổ nên sắc 3 lần rồi trộn lẫn uống trong một ngày. Thuốc thanh nhiệt và thuốc dưỡng âm nên uống lúc nguội. Thuốc tán hàn và thuốc bổ dương nên uống nóng. Thuốc chữa ngoại cảm, trừ phong nên uống lúc đang bệnh. Thuốc bổ và thuốc chữa bệnh mạn tính nên uống vào sau lúc ăn 1 - 2 giờ, thường uống vào 8 giờ sáng, 2 giờ chiều, tối trước lúc đi ngủ. Đối với trẻ em lượng thuốc có thể chia nhiều lần để uống trong ngày. Xem thêm[sửa] Thuốc Bắc Thuốc Nam Khoảng thời gian để thuốc Đông Y phát huy tác dụng phụ thuộc vào loại bệnh mắc phải và thang thuốc được sử dụng. Nhìn chung, thuốc Đông Y không có tác dụng ngay lập tức như Tây Y mà cần một khoảng thời gian nhất định. Theo Y Học Cổ Truyền, uống thuốc Đông Y không mang lại hiệu quả tức thời như thuốc Tây Y mà cần một khoảng thời gian nhất định. Tác dụng của thuốc thay đổi khác nhau phụ thuộc vào cơ địa và thể trạng của mỗi đó, người bệnh cần kiên trì sử dụng theo liệu trình mà bác sĩ đã đề ra. Bạn chỉ nên dừng thuốc và đi khám ngay nếu sau một thời gian sử dụng thuốc mà bệnh tình không thuyên sử dụng thuốc Đông Y đạt hiệu quả cao thì người bệnh cần sắc thuốc đúng cách, tuân thủ liều lượng và thời gian điều trị,... theo chỉ định của bác sĩ. Tuyệt đối không tự ý bốc thuốc để hạn chế nguy cơ xảy ra tác dụng phụ. 2. Làm thế nào để sử dụng thuốc Đông Y đạt hiệu quả cao? Để thuốc Đông Y phát huy tác dụng nhanh chóng, người bệnh cần chú ý những điều sauSắc thuốc đúng cách Thông thường, mỗi ngày chỉ uống 1 thang thuốc, sắc lại 2 lần với thuốc chữa bệnh, 3 - 4 lần với thuốc bổ, một số chỉ sắc 1 lần duy nhất. Thuốc sắc bao nhiêu lần trong ngày đều trộn chung vào nhau, chia đều các cỡ để uống, điều này giúp cân bằng hoạt chất có trong thuốc, nếu sắc lần nào uống lần đó thì các lần sắc về sau hoạt chất sẽ nhạt dần. Sắc thuốc cần dùng nước sạch, tùy theo lượng thuốc mà đổ nước sao cho vừa phải, thông thường thì đổ ngập thuốc chừng 2 đốt ngón tay với lần đầu, càng về sau đổ ít nước hơn một uống thuốc Phải uống ngay khi thuốc vẫn còn ấm vì khi đó, nhiệt độ của thuốc và cơ thể phù hợp với nhau sẽ gia tăng tác dụng của thuốc, đồng thời tránh đầy bụng. Thông thường, thuốc Đông Y nên được uống vào lúc bụng nửa nói nửa no, uống sau ăn no có thể gây đầy bụng, đối với bệnh đường tiêu hóa thì cần uống lúc đói. Khoảng thời gian tốt nhất giữa các lần uống là 4 giờ với 3 lần uống/ ngày và trên 8 giờ với 2 lần uống/ sắc đúng chuẩn Bạn nên dùng ấm bằng đất nung hoặc sứ, không dùng ấm kim loại để sắc thuốc vì các vị thuốc có nhiều hoạt chất hữu cơ dễ bị phân hủy hoặc làm biến đổi bởi kim loại, thậm chí còn có nguy cơ gây ngộ dùng thuốc quá liều Sử dụng thuốc Đông Y quá liều kéo dài có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe như ngộ độc, suy thận. Vậy nên, bạn cần tuân thủ chính xác liều dụng thuốc đúng với thể bệnh Theo Y Học Cổ Truyền, bệnh tật xảy ra do sự mất cân bằng âm dương, hàn nhiệt, hư thực trong cơ thể. Do đó, đã phân chia bệnh tật thành các thể hàn, nhiệt, hư, thực, mỗi thể bệnh có phương pháp điều trị khác dụng thuốc theo đúng hướng dẫn Người bệnh cần đọc kỹ và tuân thủ tuyệt đối các chỉ dẫn của thầy thuốc vì mỗi loại thuốc được kê đơn đều có cách sử dụng riêng. Lưu ý, những thuốc được chỉ định bôi đắp ngoài mà dùng đường uống có thể gây ngộ độc nghiêm trọng dẫn đến tử dùng thuốc Đông Y kéo dài Sử dụng thuốc Đông Y kéo dài quá thời gian chỉ định có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng gan, thận. Trong đó, tiêu biểu là các loại thuốc đại giả thạch, chu sa, lục thần khúc. Thời gian điều trị thay đổi khác nhau ở mỗi loại thuốc và bệnh, điều bạn cần làm là tuân thủ tự ý dùng cả thuốc Đông Y và Tây Y Dùng kết hợp thuốc Đông Y và Tây Y có thể gây ra tác dụng phụ, đặc biệt khi sử dụng cả 2 loại thuốc cùng lúc sẽ dễ dẫn đến tình trạng công đối không khám tại các cơ sở chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép Khi đi khám, bạn cần lưu ý nên đến khám ở những cơ sở y tế đã được cấp phép hoạt động vì có đội ngũ y bác sĩ, trang thiết bị, chất lượng thuốc đúng theo quy định của Bộ Y Tế. Sử dụng thuốc Đông Y đúng cách thì mới đạt hiệu quả cao nhất. 3. Kiêng gì khi uống thuốc Đông Y? Trong quá trình sử dụng thuốc, cần tuân thủ những thứ cần kiêng kỵ như đau dạ dày cần kiêng chua, cay, nóng, đồ chiên xào; bệnh phong thấp cần kiêng đồ biển, đồ phong như tôm cua cá biển, thịt bò, măng, gà, cà mà chỉ nên ăn thịt heo, cá đồng, cá sông. Ngoài ra, cần phải kiêng các yếu tố làm mất chất lượng của thuốc như đậu xanh, giá, củ cải trắng, rau muống, khoai lang. Ngoài ra, còn có một số điều cần kiêng kỵ khác dựa trên tình trạng bệnh nhưĐau bụng kèm tiêu chảy Cần kiêng các loại thảo dược như mật ong, quả dâu, vừng đen, lô hội, thủ ô, trúc lịch nước ép từ đọt tre, quả ngưu bàng, tri mẫu, thiên hoa phấn, chi tử quả dành dành, sinh địa, tử thảo, sơn đậu căn, binh lang hạt cau, hoàng dược tử, bá tử nhân, nhục thung dung, cùi hồ đào, tỏa dương, đương quy, thục địa, a giao, thiên đông, hoàng tinh, bách hợp, câu khởi tử, hạn liên thảo, trinh nữ tử, miết giáp ba ba.Phụ nữ có thai kiêng dùng đan bì, thận trọng khi dùng thông thảo, hạt đông quỳ, gừng khô, quế chi, nguyên hoa, ba đậu, quả khiên ngưu, thương lục, thiên kim tử, cù mạch, phụ tử, hổ tượng, đào nhân, ngưu tất, xuyên sơn giáp, tê giác, ngưu bàng, xạ can, đại hoàng, mang tiêu, phan tả diệp, lô hội, mộc thông, chỉ thực, dương kim hoa, đại giả thạch, băng phiến, quy bản, xích thạch chi, cam toại, ba kích, ô đầu, bồ hoàng, nhu hương, một dược, tam lăng, nga truậtTì vị hư hàn Cần thận trọng khi dùng sinh địa, hoàng bá, đại thạch diệp, thiên hoa phấn, thạch cao, tri mẫu, hoàng cầm, long đảm thảo, khổ sâm, huyền sâm, xuyên luyện tử, thanh đại, sơn đậu căn, từ thạch, lô hội, chỉ thực, hoàng dược tử, hạn liên thảo, quy bản mai rùa, ba ba, mạch môn đông, thiên môn huyết kiêng dùng tam thất âm hư có nhiệt, bồ kết khạc ra máu, lộc nhung dương nhiệt, xuyên khung, nhục quế huyết nhiệt, quế chi nhiệt mạnh, nha đảm tử xuất huyết dạ dày, ruộtSốt do cảm hàn bên ngoài nên kiêng dùng ô mai, hoàng kỳ, đông trùng hạ thảo, ngũ bội tử, rễ ma hoàng, kha tử, địa cốt bì, ngân tử hồ, dương kim hoa, thạch môn đông, hạt ngũ nhược gầy yếu cẩn thận trong khi dùng dương kim hoa, minh phàn, ban miệu, cam toại, đại kích, thường sơn, đảm phàn, lê lô, nguyên hoa, ba đậu, thiên kim tử, uy linh bụng nên kiêng dùng mật ong, đại táo, thục địa, hoàng tinh, kha tử, sinh địa, hoài sơn, đường mạch nha, đương quy, cùi long mồ hôi trộm, bệnh động mạch vành, tim đập nhanh cần kiêng ma huyết áp cần kiêng ma hoàng, thận trọng khi dùng dương kim cần kiêng hoàng liên hư hàn, thương nhĩ tử, hoàng dược ăn kiêng hoàng cầm, chi tử, lô hội, a giao, ba ba, phòng kỷ, sơn đậu căn, huyền hư nên kiêng dùng ngân tử hồ, toàn hạt, cào bản, thương nhĩ con bằng sữa mẹ kiêng đại hoàng, mạch nha, phan tử kinh nên cẩn thận với phan tử diệp, quế chi, đại kinh nên cẩn thận khi dùng nga truật, ngưu tất, đan bì, xuyên khung, tam manh mắt nên kiêng thục địa, dương kim hoa, thạch dương nước do tỳ hư kiêng dùng chu sa, đại phong tử, nha đảm tử, hoàng dược hư nên kiêng dùng hạt cải củ, thanh dễ bị dị ứng nên kiêng dùng hạt cải loét dạ dày thận trọng khi dùng viễn chí, tạo thực, chứng nhiệt nên kiêng dùng nhân thận nên kiêng dùng thu thạch. 4. Ngộ độc khi dùng thuốc Đông Y là do đâu? Ngộ độc khi dùng thuốc Đông Y có thể xảy ra do các yếu tố sauBị dị ứng với thành phần của quá liều khi dùng các thang thuốc có chứa độc dược như bán hạ, hoàng nàn, mã tiền, phụ quá trình chăm bón sử dụng quá nhiều chất hóa học độc hại, quá trình bảo quản, bào chế sai cách tạo điều kiện cho nấm mốc sinh sôi gây dị lẫn dược liệu khi thu hái, mua bán và sử dụng có thể gây ngộ độc khi sử tuân thủ cách sắc, cách uống, liều lượng và thời gian điều quá nhiều loại thuốc, cả Tây Y và Đông Y gây tương tác thuốc, dẫn đến sản sinh các chất gây hại cho cơ hãy nhớ lưu ý những điều trên để có thể sử dụng thuốc Đông Y một cách hiệu quả nhất. Đừng quên theo dõi trang web thường xuyên để cập nhật nhiều thông tin hữu ích viết tham khảo XEM THÊM Viêm mũi dị ứng có thể chữa bằng thuốc đông y không? Đang dùng thuốc tây điều trị viêm phù nề xung huyết dạ dày, viêm hang vị có thể kết hợp với thuốc đông y được không? Giảo cổ lam mọc ở đâu và có tác dụng gì? Bài viết này được viết cho người đọc tại Hà Nội. Ngày đăng 13/05/2014, 2115 Tổng hợp thông số đo lường dùng trong Đông Y ĐO LƯỜNG TRONG ĐÔNG Y DẨN NHẬP Trong các sách Y học của Trung Quốc Hoàng Đế Nội kinh, Nạn kinh, Linh khu, Tố vấn, Thương hàn luận, Kim quỹ yếu lược …có nói đến ĐẤU, THĂNG, HỢP, CÂN, LƯỢNG, THÙ, CHỈ, TRƯỢNG, XÍCH, THỐN, … Ví dụ Theo NẠN KINH Chương 42 Tâm nặng 12 lạng, ở trong có 7 lỗ trống và 3 lông, chứa được 3 hợp tinh trấp. Can nặng 2 cân 4 lạng, nằm về phía bên trái, chia làm 2 phần phấn bên trái có 3 lá, phần bên phải có 4 lá. Tỳ nặng 2 cân 3 lạng, rộng 3 thốn, dài 5 thốn, nằm ở bên phải. Phế nặng 3 cân 3 lạng, gồm có 6 lá và 2 tai tức 8 lá, có khiếu thông lên mũi. Thận gồm có 2 quả, nặng 1 cân 1 lạng. TRƯỜNG Tiểu trường nặng 2 cân 14 lạng, rộng 2 thốn 5 phân, dài 3 trượng 2 xích, chứa được 2 đấu 4 thăng gạo, 6 thăng 3 hợp và già nửa hợp nước, vòng qua bên tay trái, xếp thành 16 khúc. Đởm nằm trong khoản lá ngắn của Can, nặng 3 lạng 2 thù, dài 3 thốn, trong đó có 3 hợp tinh trấp. Vị nặng 2 cân 1 lạng, dày 2 xích 6 thốn, rộng 1 xích 5 thốn, chứa được 2 đấu gạo, 1 đấu 5 thăng nước. TRƯỜNG Đại trường nặng 2 cân 12 lạng, dài 2 trượng 1 xích, rộng 4 thốn, chứa được 1 đấu gạo, 7 thăng 5 nước, ở bên tay phải rốn xếp thành 16 khúc. QUANG Bàng quang nặng 9 lạng 2 thù, rộng 2 thốn, chứa được 9 thăng 9 hợp nước tiểu. Theo THƯƠNG HÀN LUẬN CỦA TRƯƠNG TRỌNG CẢNH  Bài Quế chi Ma hoàng các bán thang 桂枝 Quế chi 1 lượng 6 thù 生薑 Sinh khương 1 lượng 芍藥 Thược dược 1 lượng 甘草 Cam thảo 1 lượng 麻黃 Ma hoàng 1 lượng bỏ mấu 大棗 Đại táo 4 quả bỏ hạt 杏人 Hạnh nhân 24 hạt bỏ vỏ nhọn Bảy vị trên dùng 5 thăng nước. Trước đun Ma hoàng sôi vài dạo, cho các thuốc vào sắc còn 1 thăng 8 hợp, bỏ xác, uống nóng. Theo CHÂM CỨU THỰC HÀNH Nguyễn Hữu Hách Huyệt Nội quan Chính giữa lằn ngang cổ tay phía trong, sau bàn tay lên 2 tấc, giữa 2 gân. Châm 5 phân. Theo CHÂM CỨU HỌC Phan Quan Chí Hiếu Huyệt Nội quan Từ Đại lăng đo lên 2 thốn, giữa gân cơ gan bàn tay lớn và gan bàn tay bé. Như vậy NẶNG BAO NHIÊU ? DÀI BAO NHIÊU ? Trong lịch sử loài người, để phục vụ cho nhu cầu cân, đong, đo, đếm, người xưa dần dần đã hình thành những hệ thống đo lường khác nhau để tiện lợi trong việc định giá trị và trao đổi hàng hoá, đơn giản nhất là hệ thống đo lường tự nhiên như trái chuối, dừa, táo …, con gà, vịt, heo, trâu …, cái nhà, thuyền, chén …. Tuy nhiên khi hình thành xã hội, trong chế độ phong kiến các nhà vua đã định những đơn vị đo lường thống nhất trong lãnh thổ trị vì của mình. Một trong những lý do là để tránh gian lận trong thu thuế và làm trọng tài khi phân xử thương mại. CÁC HỆ ĐO LƯỜNG Có thể phân làm 3 nhóm Nhóm 1 + Hệ đo lường tự nhiên Trái, con, cái, thang thuốc, lát Gừng, cục nhỏ Thạch cao … Nhóm 2 + Hệ đo lường cổ Trung Quốc. + Hệ đo lường cổ Việt Nam. + Hệ đo lường cổ Anh Mỹ và các nước khác. Nhóm 3 + Hệ đo lường quốc tế. Hiện tại, hệ thống đo lường phổ biến nhất trên thế giới là hệ đo lường quốc tế Hệ SI viết tắt từ tiếng Pháp Système International d’Unités. MỘT VÀI TỪ NGỮ CẦN BIẾT Trong nhiều bản dịch, thường không nhất quán khi dùng từ ngữ thốn, tấc …cũng như lầm lẫn giá trị đo lường của các đơn vị đó, trước tiên ta nên xác định rõ những từ ngữ này VỊ ĐO CHIỀU DÀI HỆ ĐO LƯỜNG CỔ HỆ ĐO LƯỜNG QUỐC TẾ TRUNG QUỐC VIỆT NAM SI TRUNG VIỆT NAM HIỆN NAY CÁCH GỌI XƯA CÁCH GỌI NAY CÁCH GỌI XƯA CÁCH GỌI NAY CÁCH GỌI CHÍNH THỨC CÁCH GỌI THEO DÂN GIAN 厘 ly 市厘 thị ly ly ly ta mm 毫米 hào mễ ly ly tây 分 phân 市分 thị phân phân phân ta cm 厘米 ly mễ phân phân tây 寸 thốn 市寸 thị thốn tấc tấc ta dm 分米 Phân mễ tấc tấc tây 尺 xích 寸尺 thị xích thước thước ta m 米 Mễ thước thước tây 步 bộ bộ 丈 trượng trượng Cách gọi xưa Tiếng Hán là Ly, Phân, Thốn, Xích, Bộ, Trượng khi dịch sang tiếng Việt là Ly, Phân, Tấc, Thước, Bộ, Trượng. Chú ý + Có hai đơn vị đo lường đã Việt hoá là Tấc, Thước. Còn trong dân gian thường nói thêm chữ “ta” để nhấn mạnh hệ đo lường cổ này, nhằm phân biệt với hệ đo lường quốc tế thì có thêm chữ “tây”. - Cách gọi nay + Ở Trung Quốc Khi nói Ly, Phân, Thốn, Xích … của Hệ thống đo lường cổ thì thêm chữ Thị 市 phía trước, viết tắt của chữ 市制 Thị chế,ý nghĩa là hệ đo lường khi mua bán ở chợ. + Ở Việt Nam Bình thường khi nói Ly, Phân, Tấc, Thước là nói mm, cm, dm,m của hệ đo lường quốc tế hệ SI. Còn trong dân gian, khi nói Ly, Phân, Tấc , Thước … của Hệ thống đo lường cổ thì thêm chữ “ta” phía sau, hệ SI thì thêm chữ “tây” phía sau. + Bộ, Trượng là đơn vị đo lường cổ Trung Quốc. Hiện nay, ở Trung Quốc, Việt Nam và hệ SI không sử dụng nữa nên Bộ, Trượng chỉ còn ở trong những văn bản xưa. Lưu ýquan trọng + Bảng trên cần tách biệt phần Hệ đo lường cổ ≠ Hệ đo lường SI, vì khi lấy chuẩn chung là Hệ đo lường SI thì rõ ràng khác biệt hẳn với Hệ đo lường cổ. Ví dụ 1 mét theo hệ SI thì dài gấp 3 lần 1 Xích trong hệ đo lường cổ. + Ly, Phân là đơn vị đo lường chiều dài, Ly, Phân cũng được đặt cho một đơn vị đo lường khối lượng xem bảng dưới đây, trùng cách gọi, nhưng thật ra ý nghĩa là 1/100 và 1/10 đơn vị căn bản, cần phân biệt rõ hai loại Ly, Phân này. VỊ ĐO KHỐI LƯỢNG HỆ ĐO LƯỜNG CỔ HỆ ĐO LƯỜNG QUỐC TẾ TRUNG QUỐC VIỆT NAM SI VIỆT NAM HIỆN NAY CÁC H CÁC H CÁC H CÁC H CÁCH GỌI CHÍNH THỨC CÁCH GỌI THEO GỌI XƯA GỌI NAY GỌI XƯA GỌI NAY TRUNG QUÔC HIỆN NAY DÂN GIAN 厘 ly 市厘 thị ly ly ly mg 毫克 hào khắc miligam miligam 分 phân 市分 thị phân phân phân g 克 khắc gam gam 錢 tiền 市錢 thị tiền chỉ, đồng, đồng cân, tiền chỉ, đồng, đồng cân, tiền 兩 lượn g 市兩 thị lượng lượng lạng lượng lạng 斤 cân 市斤 thị cân cân cân kg 公斤 công cân ký ký, cân - Cách gọi xưa Tiếng Hán là Ly, Phân, Tiền,Lượng, Cân khi dịch sang tiếng Việt là Ly, Phân, Chỉ Đồng, Đồng cân, Tiền, Lượng Lạng. Chú ý + Trong Đông y, Tiền có thể dịch là Chỉ, Đồng, Đồng cân, Tiền. Chỉ Nguyên do là ngày xưa ở Trung Quốc, ngón tay đeo nhẫn có tên gọi là vô danh chỉ, nên nhẫn đeo ở ngón tay này gọi là chỉ hoàn, dân gian hay nói “một chỉ” tức là cái nhẫn đeo, hiện nay ngầm hiểu rằng “chỉ” có trọng lượng 3,75g. Tiền Mặt khác, ở Trung Quốc xưa kia đã biết sử dụng tiền đúc. Tiền đúc này được dùng làm quả cân nên gọi là “một tiền”. Vào thời kỳ Bắc thuộc, ở nước ta có sử dụng những loại tiền đúc Hán nguyên thông bảo của nhà Hán, Khai nguyên thông bảo của nhà Đường gọi là “Tiền”. Đồng, Đồng cân Đến thời nhà Đinh, vua Đinh Tiên Hoàng cho đúc tiền Thái bình thông bảo bằng đồng; rồi đến thời Lê Đại Hành tiền Thiên phúc trấn bảo cũng đúc bằng đồng. Khi đó người dân quen dùng tiền đồng này làm quả cân tốt hơn, nên ở nước ta, “tiền” còn được gọi một tên khác là “Đồng”. Để phân biệt đồng là “tiền bạc” và đồng dùng làm “quả cân”, dân gian gọi đồng làm quả cân là “Đồng cân”. - Cách gọi nay + Ở Trung Quốc Khi nói Ly, Phân, Tiền, Lượng, Cân … của Hệ thống đo lường cổ thì thêm chữ Thị 市 phía trước. Khi muốn nói 1 Kgtheo hệ SI thì thêm chữ Công 公 phía trước. 1 Công cân 1 公斤 nặng khoảng 2 Thị cân 1 Kg » 2 市斤. + Ở Việt Nam Hiện nay cũng thường dùng Đơn vị đo khối lượng cổ Ly, Chỉ, Lượng, Cân trong cân lường Đông dược; hoặc Ly, Chỉ, Lượng trong cân lường Kim hoàn. Tuy nhiên, theo Nghị định 65/2001/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày thì kể từ ngày ở Việt Nam sẽ không dùng các đơn vị cổ Ly, Đồng cân Chỉ, Lượng nữa. + Lượng là cách gọi miền Nam, Lạng là cách gọi ở miền Bắc. + Hiện nay, dân gian miền Bắc hay nói “một cân” = 1 Kg, “một lạng” = 100 g. Ví dụ Bán cho tôi 1 cân gạo và 1 lạng thị VỊ ĐO THỂ TÍCH HỆ ĐO LƯỜNG CỔ HỆ ĐO LƯỜNG QUỐC TẾ TRUNG VIỆT SI VIỆT NAM HIỆN NAY QUỐC NAM TRUNG CÁCH GỌI XƯA CÁCH GỌI NAY CÁCH GỌI XƯA CÁCH GỌI NAY CÁCH GỌI CHÍNH THỨC CÁCH GỌI THEO DÂN GIAN 合 hợp, hộc 市合 thị hợp, thị hộc hợp, hộc hợp, hộc ml 毫升 hào thăng mililít mililít 升 thăng 市升 thị thăng thăng thăng l 升 thăng lít lít 斗 đẩu, đấu 市斗 thị đẩu, thị đấu đẩu, đấu đẩu, đấu - Hợp, Thăng, Đấu là đơn vị Đo lường thể tích cổ của Trung Quốc, hiện nay chỉ còn dùng Thăng = Lít theo hệ SI. Còn khi nói Hợp, Thăng, Đấu cổ xưa thì thêm chữ Thị 市 phía trước. - 1 Lít = 1 升= 1 市升 Như vậy, hiện nay ở Trung Quốc, sử dụng Thăng là Thị Thăng cổ xưa, tuy nhiên không còn dùng Hợp và Đấu nữa. Tương đương như sau 1 市斗 = 10 市升= 100 市合 1 Thị đấu = 10 Thị thăng = 100 Thị hợp HỆ ĐO LƯỜNG CỔ TRUNG QUỐC - Người Trung Quốc xưa đặt rằng chiều dài của một hạt lúa bằng 1 phân, mười phân là một thốn, mười thốn là một xích. Nhất thử vi phân, thập phân vi thốn, thập thốn vi xích. - Còn một cách khác là người xưa Trung Quốc quy ước 1 里 = 360 步 1 Lý = 360 Bộ 步 Bộ = bước chân. - Tuy nhiên, đơn vị đo lường cổ Trung Quốc cũng thay đổi theo thời gian. Để có cái nhìn tổng quát về sự biến đổi này, ta xem xét một đơn vị đo chiều dài là thước xích 尺 trải qua những triều đại ở Trung Quốc như sau TRIỀU ĐẠI CHIỀU DÀI 1 XÍCH 1 尺 商 Thương 1 尺 = cm 戰 國 Chiến Quốc 1 尺 = cm 秦 Tần 1 尺 = cm 漢 Hán 1 尺 = cm 三 國 Tam quốc 1 尺= 西 晉 Tây Tấn 1 尺 = cm 東 晉 Đông Tấn 1 尺 = 南 北 朝 Nam Bắc Triều 1 尺 = cm 1 尺 = 漫 月光綜合論壇 隋 Tùy 1 尺 = cm 唐 Đường Thước nhỏ 1 尺 = 30 cm Thước lớn 1 尺 = 36bbs .cm 宋 元 Tống, Nguyên 1 尺 = 明 Minh Thước thợ may 1 尺 = 34 cm Thước đo ruộng đất 1 尺 = cm Thước buôn bán 1 尺 = 32 cm 清 Thanh Thước thợ may 1 尺 = cm Thước đo ruộng đất 1 尺 = cm Thước buôn bán 1 尺 = 32 cm . phần Hệ đo lường cổ ≠ Hệ đo lường SI, vì khi l y chuẩn chung là Hệ đo lường SI thì rõ ràng khác biệt hẳn với Hệ đo lường cổ. Ví dụ 1 mét theo hệ SI thì dài gấp 3 lần 1 Xích trong hệ đo lường. GIAN 厘 ly 市厘 thị ly ly ly ta mm 毫米 hào mễ ly ly t y 分 phân 市分 thị phân phân phân ta cm 厘米 ly mễ phân phân t y 寸 thốn 市寸 thị thốn tấc tấc ta dm 分米 Phân mễ tấc tấc t y 尺 xích 寸尺 thị. 市斤. + Ở Việt Nam Hiện nay cũng thường dùng Đơn vị đo khối lượng cổ Ly, Chỉ, Lượng, Cân trong cân lường Đông dược; hoặc Ly, Chỉ, Lượng trong cân lường Kim hoàn. Tuy nhiên, theo Nghị định - Xem thêm -Xem thêm ĐO LƯỜNG TRONG ĐÔNG Y, ĐO LƯỜNG TRONG ĐÔNG Y,

1 chỉ trong đông y là bao nhiêu